Ảnh |
|
Tên gọi khác |
/ |
Tên khoa học |
Mangifera Indica |
Họ thực vật |
Anacardiaceae |
Nguồn gốc xuất xứ |
Nam Á và Ấn Độ |
Phân bố ở Việt Nam |
Rộng khắp |
Chiều cao |
15- 20m |
Dạng thân cây |
Cây thân gỗ lớn |
Rộng tán |
Ở những nơi trảng, chiều cao cây và tán cây có đường kính tương đương. Tán cây lớn hoặc nhỏ tùy theo giống. |
Dạng tán cây |
Tự do |
Hình thái hoa |
Hoa hợp thành chùm kép ở đầu cành, chùm hoa dài khoảng 30cm, có 200-400 hoa. Mỗi chùm thường có 2 loại hoa: hoa lưỡng tính và hoa đực. Hoa nhỏ, màu vàng nhạt, có 5 lá đài nhỏ, có lông ở mặt ngoài, 5 cánh hoa có tuyến mật, 5 nhị nhưng chỉ có 1-2 nhị sinh sản. Bầu trên, thường chỉ có một lá noãn chứa 1 noãn. |
Kỳ nở hoa |
/ |
Hình thái lá |
Lá đơn, nguyên, mọc so le, phiến lá hình thuôn mũi mác, nhẵn, thơm. |
Kì rụng lá |
/ |
Hình thái quả |
Quả hạch khá to, hạch dẹt, hình thận, cứng trên có những thớ sợi khi nẩy mầm thì hơi mở ra. Hạt có lớp vỏ mỏng, màu nâu, không phôi nhũ, lá mầm không đều. Quả chín màu vàng tươi, thịt quả mịn chắc, có cát rất ngọt. |
Tốc độ sinh trưởng |
Nhanh |
Khí hậu lý tưởng |
Phát triển tốt ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. |
Ý nghĩa thông dụng |
Tạo cảnh quan xanh, cho quả ăn, mang lại giá trị kinh tế... |
Loại hình sử dụng |
Làm cây công trình, cây bóng mát, cây sân vườn tại các khu đô thị, khu biệt thự... |
Ý nghĩa phong thủy |
/ |
Ghi chú |
|