Ảnh |
|
Tên gọi khác |
/ |
Tên khoa học |
Cassia grandis |
Họ thực vật |
Fabaceae |
Nguồn gốc xuất xứ |
Từ các nước Nam Mỹ |
Phân bố ở Việt Nam |
Chủ yếu ở Tây Nam Bộ |
Chiều cao |
12- 15m |
Dạng thân cây |
Thân gỗ |
Rộng tán |
/ |
Dạng tán cây |
Tự do |
Hình thái hoa |
Hoa màu hồng tươi mọc thành chùm ở những kẽ lá đã rụng. Chùm hoa thõng xuống, dài tới 20-40 cm |
Kỳ nở hoa |
Nở rộ khi lá rụng |
Hình thái lá |
Lá kép lông chim, gồm hàng chục đôi lá chét dài 7-12 cm, rộng 4-8 cm, có phủ lông mịn |
Kì rụng lá |
Cuối đông |
Hình thái quả |
Quả hình trụ, khi chín có màu đen, cong như lưỡi liềm, dài 40-60 cm, đường kính 3-4 cm, có 50-60 ô, mỗi ô chứa một hạt dẹt, quanh hạt có cơm màu nâu đen, vị ngọt, mùi hắc. |
Tốc độ sinh trưởng |
Trung Bình |
Khí hậu lý tưởng |
Thích hợp với khí hậu nước ta, |
Ý nghĩa thông dụng |
Tạo cảnh quan, quả dùng để ăn hoặc ngâm rượu làm thuốc giúp ăn ngon miệng, tiêu hóa tốt, chữa đau lưng, đau xương, nhức mỏi.... |
Loại hình sử dụng |
Dùng làm cây cảnh quan, cây bóng mát sân trường, công viên, sân vườn,... |
Ý nghĩa phong thủy |
/ |
Ghi chú |
|