Ảnh |
|
Tên gọi khác |
Cau ta |
Tên khoa học |
Areca catechu, Areca triandra |
Họ thực vật |
Arecaceae |
Nguồn gốc xuất xứ |
Malaysia, Singapore |
Phân bố ở Việt Nam |
Rộng khắp |
Chiều cao |
Có thể cao hơn 20m |
Dạng thân cây |
Thân cột, đường kính trung bình 10- 15cm, có nhiều đốt do sẹo của bẹ lá tạo thành. |
Rộng tán |
/ |
Dạng tán cây |
/ |
Hình thái hoa |
Hoa màu trắng, hoa đực rụng sớm, hoa cái tạo quả. Hoa cau ở nách lá, phân thành nhiều nhánh. |
Kỳ nở hoa |
/ |
Hình thái lá |
Lá đơn dài > 1,5m, phiến lẻ xẻ thùy sâu hình dạng lông chim, lá lúc non được gấp nếp với nhau theo chiều dọc. Bẹ lá cau dạng mo, bao bọc xung quanh thân, khi rụng để lại sẹo. |
Kì rụng lá |
/ |
Hình thái quả |
Quả hạch hình trứng trái xoan, khi chín màu vàng. |
Tốc độ sinh trưởng |
Trung bình |
Khí hậu lý tưởng |
Cây cau lúc nhỏ chịu bóng, càng lớn cây càng ưa sáng. Cây thích hợp ở những nơi đất ẩm, đất tốt. |
Ý nghĩa thông dụng |
Trang trí cảnh quan, tạo không gian trong lành. Ngoài ra quả của cây cau còn được dùng để ăn và dùng trong những dịp lế tết, cưới xin, ma chay… |
Loại hình sử dụng |
Trồng làm cảnh, cây công trình trồng hàng rào, lối đi, sân vườn,... |
Ý nghĩa phong thủy |
|
Ghi chú |
|